olivitun
23-06-2014, 09:14 AM
Quy trình hoạt động của chữ kí số điện tử
Khái niệm chữ ký số (http://dichvudientu.fpt.com.vn/chu-ky-so-la-gi) được ra đời để chứng tỏ rằng một thông điệp đã thực thụ được gửi bởi chính người gửi mà không phải là do một kẻ khác mạo. Sau đây là nguyên lý hoạt động của việc sử dụng chữ ký điện tử trong việc bảo mật thông tin.
Quá trình ký
trước nhất, thông điệp được xem bởi hàm băm một chiều, hàm này tính toán thông điệp và trả về một bản tóm lược của thông điệp, hàm băm một chiều bảo đảm rằng bản tóm tắt của thông điệp này là độc nhất vô nhị và bất kỳ một sửa đổi dù nhỏ nhất trên thông điệp cũng sẽ gây ra thay đổi cho bản tóm tắt này.
Sau đó người gửi sẽ dùng khoá riêng của mình mã hoá bản tóm lược này. Nội dung sau khi được mã hoá chính là chữ ký điện tử của thông điệp đó được ký bởi người gửi. Chữ ký điện tử này sẽ được gửi đến cho người nhận kèm với thông điệp.
Quá trình rà soát
Chữ kí số thật sự quan yếu và mang tính pháp lý cao đối với lợi. và đồng hành với sự phát triển của doanh nghiệp, cơ chế kiểm tra giúp người dùng yên tâm hơn khi giao du, kể cả trong các giao tiếp khai báo thuế qua mạng (http://dichvudientu.fpt.com.vn/huong-dan-dang-ky-ke-khai-thue-qua-mang), khai hải quan điện tử (http://dichvudientu.fpt.com.vn/dich-vu-khai-hai-quan-dien-tu-fpt-ecustoms),…
Khi người nhận nhận được thông điệp, để thẩm tra tính hợp thức của nó, trước tiên người nhận sẽ dùng khoá chung của người gửi để giải mã chữ ký điện tử. Kết quả của quá trình giải mã chữ ký điện tử này chính là bản tóm lược của thông điệp đã gửi đi.
Sau đó, người nhận dùng hàm băm một chiều để tính hạnh bản tóm lược qua nội dung của thông điệp một lần nữa rồi lấy kết quả đem so sánh với bản tóm lược vừa được giải mã ở trên, nếu kết quả giống nhau thì quá trình rà soát thành công. Ngược lại có thể kết luận đây là một thông điệp đã bị mạo hoặc thông tin đã bị đổi thay trên quá trình gửi đi.
Mã hóa và giải mã thông tin
Mã hóa tập tin: Để mã hóa file bạn cần có Khóa công khai của người nhận file. Người gửi sẽ dùng khóa công khai của người nhận để mã hóa.
Giải mã tập tin: Để giải mã một tập tin đã được mã hóa ta cần phải có khóa bí mật (Private key) ứng với khóa công khai đã được dùng để mã hóa.
Khái niệm chữ ký số (http://dichvudientu.fpt.com.vn/chu-ky-so-la-gi) được ra đời để chứng tỏ rằng một thông điệp đã thực thụ được gửi bởi chính người gửi mà không phải là do một kẻ khác mạo. Sau đây là nguyên lý hoạt động của việc sử dụng chữ ký điện tử trong việc bảo mật thông tin.
Quá trình ký
trước nhất, thông điệp được xem bởi hàm băm một chiều, hàm này tính toán thông điệp và trả về một bản tóm lược của thông điệp, hàm băm một chiều bảo đảm rằng bản tóm tắt của thông điệp này là độc nhất vô nhị và bất kỳ một sửa đổi dù nhỏ nhất trên thông điệp cũng sẽ gây ra thay đổi cho bản tóm tắt này.
Sau đó người gửi sẽ dùng khoá riêng của mình mã hoá bản tóm lược này. Nội dung sau khi được mã hoá chính là chữ ký điện tử của thông điệp đó được ký bởi người gửi. Chữ ký điện tử này sẽ được gửi đến cho người nhận kèm với thông điệp.
Quá trình rà soát
Chữ kí số thật sự quan yếu và mang tính pháp lý cao đối với lợi. và đồng hành với sự phát triển của doanh nghiệp, cơ chế kiểm tra giúp người dùng yên tâm hơn khi giao du, kể cả trong các giao tiếp khai báo thuế qua mạng (http://dichvudientu.fpt.com.vn/huong-dan-dang-ky-ke-khai-thue-qua-mang), khai hải quan điện tử (http://dichvudientu.fpt.com.vn/dich-vu-khai-hai-quan-dien-tu-fpt-ecustoms),…
Khi người nhận nhận được thông điệp, để thẩm tra tính hợp thức của nó, trước tiên người nhận sẽ dùng khoá chung của người gửi để giải mã chữ ký điện tử. Kết quả của quá trình giải mã chữ ký điện tử này chính là bản tóm lược của thông điệp đã gửi đi.
Sau đó, người nhận dùng hàm băm một chiều để tính hạnh bản tóm lược qua nội dung của thông điệp một lần nữa rồi lấy kết quả đem so sánh với bản tóm lược vừa được giải mã ở trên, nếu kết quả giống nhau thì quá trình rà soát thành công. Ngược lại có thể kết luận đây là một thông điệp đã bị mạo hoặc thông tin đã bị đổi thay trên quá trình gửi đi.
Mã hóa và giải mã thông tin
Mã hóa tập tin: Để mã hóa file bạn cần có Khóa công khai của người nhận file. Người gửi sẽ dùng khóa công khai của người nhận để mã hóa.
Giải mã tập tin: Để giải mã một tập tin đã được mã hóa ta cần phải có khóa bí mật (Private key) ứng với khóa công khai đã được dùng để mã hóa.